Phụ Lục:
1. Sơ lược về thuế TNDN.
1.1. Thuế TNDN.
1.2. Mức thuế suất thuế TNDN.
1.2.1. Ngành nghề thông thường.
1.2.2. Ngành nghề đặc thù.
1.2.3. Ngành nghề ưu đãi.
1.3. Đối tượng chịu thuế TNDN.
2. Xác định thuế TNDN.
2.1. Lợi nhuận tính thuế TNDN.
2.2. Tính thuế TNDN.
3. Nộp thuế TNDN.
3.1. Tạm nộp thuế TNDN.
3.2. Nộp chính thức thuế TNDN.
Nhằm tránh trường hợp nộp thuế TNDN sai thời điểm dẫn đến bị phạt nộp chậm của ngành Thuế, bài viết này sẽ một phần nào hỗ trợ cho mọi người hiểu rõ hơn bản chất của việc kê khai tạm nộp và nộp thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
1.2.1 Ngành nghề thông thường.
_ Trước năm 2016:
Doanh nghiệp có tổng doanh thu những năm liền kề dưới 20 tỷ: thuế suất thuế TNDN 20%.
Doanh nghiệp có tổng doanh thu những năm liền lề trên 20 tỷ: thuế suất thuế TNDN 22%.
_ Từ ngày 01/01/2016:
Tại khoản 1 điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC có viết:
“ Trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%”.
Kết luận: Từ năm 2016 mức thuế suất thuế TNDN chỉ còn là 20%.
_ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam thì thuế suất thuế TNDN 32% đến 50%.
_ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như bạch kim, vàng, bạc, thiếc, đá quý, đất hiếm trừ dầu mỏ, wonfram, antimoan. Thì thuế suất thuế TNDN là 50%.
Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
_Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh khó khăn. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng vật nuôi.
_ Thu nhập từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.
_ Thu nhập đầu tư bảo quản nông, thủy sản sau thu hoạch, thực phẩm.
_ Thu nhập từ sản xuất, khai thác và tinh chế muối từ hoạt động sản xuất muối của hợp tác xã.
_ Thu nhập từ các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
_ Thu nhập từ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa xã hội ( y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và môi trường,…. ) thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (vùng xâu vùng xa, miền núi, biên cương, hải đảo).
Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
_Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung.
_Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao.
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
_Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
_Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệcao.
Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười 10 áp dụng đối với:
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
_ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian 10 năm áp dụng đối với: Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô..
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú và hoạt động tại Việt Nam.
Hợp tác xã.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Là phần chênh lệch dương của đơn vị sau khi đã bù trừ tổng doanh thu và tổng chi phí.
_ Tổng doanh thu: các khoản thu nhập của công ty (thu nhập từ hoạt động kinh doanh, các khoản lãi vay, và thu nhập khác). Nói chung là tổng các tài khoản thuộc loại 5, loại 7.
_ Tổng chi phí: các khoản chi hợp lý của công ty (các khoản chi này này phải hợp lý có chứng từ đầy đủ). Nói chung là tổng các tài khoản thuộc loại 6.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Thu nhập tính thuế được xác định bằng công thức.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng công thức.
Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + Các khoản thu khác) – Chi phí được trừ
Cách trích tạm nộp thuế TNDN:
Ngày trước hàng quý khi đến kỳ báo cáo thuế thì doanh nghiệp phải nộp kèm theo tờ khai thuế TNDN tạm tính và nếu có phát sinh phải nộp trích trước thuế TNDN theo tờ khai tạm nộp.
Từ quý 04/2014 theo Thông tư 151/2014TT-BTC quy định khi đến kỳ báo cáo doanh nghiệp không cần phải lập tờ khai tạm quyết toán thuế TNDN, mà thay vào đó là nội bộ doanh nghiệp phải ước tính được số thuế TNDN phải nộp trong quý và tiến hành trích tạm nộp 80% số thuế TNDN phải nộp cho cơ quan thuế quản lý.
Hạn tạm nộp tiền thuế TNDN: Trong năm doanh nghiệp có 4 kỳ tạm nộp thuế TNDN nếu có phát sinh.
Quý 1: 30/04/xxxx
Quý 2: 30/07/xxxx
Quý 3: 30/10/xxxx
Quý 4: 30/01/xxx1
Hàng năm sau khi kết thúc kỳ báo cáo thuế quý 04, nội bộ doanh nghiệp sẽ hoàn tất sổ sách để lên báo cáo tài chính năm, khi đó sẽ xác định được lợi nhuận cuối cùng của năm đó và doanh nghiệp tiến hành lập tờ khai quyết toán thuế TNDN để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm.
Bộ báo cáo cuối năm doanh nghiệp cần phải nộp:
Báo cáo tài chính đi kèm theo thuyết minh.
Tờ khai quyết toán thuế TNDN của cả năm
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cả năm (nếu trong năm doanh nghiệp không chi lương nhân viên không kê khai lao động thì tờ khai quyết toán này khi nộp lên cơ quan thuế sẽ không chấp nhận kể từ năm 2017).
Hạn nộp: chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tức là từ ngày 01/01/xxxx đến 30/03/xxxx.