Văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao nhất?

Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đúng nguyên tắc, phù hợp sẽ dẫn đến kết quả xử lý công việc được chính xác và ngược lại, nếu áp dụng văn bản quy phạm pháp luật sai nguyên tắc thì sẽ dẫn đến sai sót, làm ảnh hưởng đến đối tượng bị áp dụng văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật hiện hành ở nước ta có rất nhiều văn bản pháp luật. Vậy Văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao nhất? hãy cùng Chúng Tôi tìm hiểu nhé

Căn cứ pháp lý

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm 2020

Văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao nhất

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Trên cơ sở đó, Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Hiến pháp.

Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Văn bản quy phạm pháp luật là là văn bản quy định nguyên tắc xử sự chung; là sản phẩm của quyền lực nhà nước; thể hiện khả năng của mỗi cơ quan trong việc tác động vào các lĩnh vực khác nhau; của đời sống xã hội nên vị trí thứ bậc của văn bản quy phạm; phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành văn bản trong bộ máy nhà nước; theo quy tắc: Cơ quan nào có vị trí cao trong bộ máy nhà nước thì văn bản quy phạm do cơ quan đó ban hành cũng có vị trí cao trong hệ thống pháp luật và ngược lại.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 116 Hiến pháp 2013: “ Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”

Từ quy định trên có thể thấy Hiến pháp do Quốc hội ban hành là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất; trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao nhất

Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như thế nào?

  • Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật; có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
  • Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề; thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
  • Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành; có quy định khác nhau về cùng một vấn đề; thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
  • Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
  • Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước; không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế; mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế; mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.

Thông tin liên hệ với Chúng Tôi

Trên đây là tư vấn của Chúng Tôi về vấn đề “Văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao nhất” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, tạm ngừng kinh doanh chi nhánh, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại việt nam….của Chúng Tôi, hãy liên hệ 0974.296.383

Câu hỏi thường gặp

Tại sao Hiên pháp lại là văn bản pháp lý cao nhất?

Hiến pháp được coi là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất vì
– Chủ thể ban hành Hiến pháp là Quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất của nước ta
– Hiến pháp được xác định là văn bản duy nhất quy định về việc tổ chức quyền lực nhà nước, được xác định là hình thức pháp lý thể hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo.
– Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh rất rộng, có tính chất bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Hiến pháp là gì?

Hiến pháp được xác định là văn bản quy phạm pháp luật, do Quốc Hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nước ta ban hành nhằm xác định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất, qua đó thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Như vậy, Hiến pháp vừa được xác định là bản tổng kết thành quả của cách mạng, vừa đề ra những phương hướng, chiến lược, nhiệm vụ cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.

Bài viết liên quan