Chi phí được trừ và chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN thường gặp

Trên thc tế có rt nhiu chi phí phát sinh trong quá trình sn xut kinh doanh ca Doanh nghip nhưng để đưa vào chi phí hp lý thì chúng ta phi hiu rõ các khon chi được tr và không được tr khi xác định thu nhp chu thuế TNDN, c th như sau:

Mục Lục:

I/ Đối tượng nộp thuế và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

II/ Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

II/ Chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN thường gặp

I/ Đối tượng nộp thuế và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

 

-Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam dưới các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước, Văn phòng công chứng tư, Văn phòng luật sư, Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xi nghiệp liên doanh dầu khí, Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, Công ty điều hành chung.

-Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã

– Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực nộp thuế giống như doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

-Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phận hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại doanh thu.

II/ Các chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

(Theo điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 có hiệu lực từ ngày 6/8/2015)

Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.

– Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Hóa đơn mua vào của một nhà cung cấp mà trên 20 triệu (đã bao gồm VAT), hoặc trong cùng một ngày một nhà cung cấp xuất cho doanh nghiệp nhiều hóa đơn mà tổng cộng các hóa đơn đó trên 20 triệu (đã bao gồm VAT) thì doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho nhà cung cấp. Và cần lưu ý thêm là tài khoản Ngân hàng bên nhà cung cấp phải đăng ký với thuế hoặc với Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Ví dụ: Ngày 25/08/2018 Công ty Thuế Như Ý mua ba máy lạnh của Công ty Nguyễn Kim, Công ty Nguyễn Kim xuất hóa đơn cho Công ty Thuế Như Ý với giá trị (đã bao gồm VAT) lần lượt như sau:

– Hóa đơn số 0000001: 15.000.000vnd

– Hóa đơn số 0000002: 16.000.000vnd

– Hóa đơn số 0000003: 15.500.000vnd

Tổng giá trị ba hóa đơn là: 46.500.000vnd.

Công ty Thuế Như Ý muốn đưa chi phí này vào thì phải thanh toán cho Công ty Nguyễn Kim qua tài khoản ngân hàng công ty Thuế Như Ý giá trị 46.500.000vnd.

III/ Một số chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN thường gặp

  1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện để được trừ khi tính thuế TNDN
  2. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau:

  – Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra.

 – Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra.

  – Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra.

  – Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt.

  – Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra.

  – Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

  1. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

– TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

(trừ TSCĐ phục vụ cho người lao động như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là TSCĐ lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón NLĐ, nhà ở trực tiếp cho NLĐ; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp).

– TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê mua tài chính).

– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý TSCĐ và hạch toán kế toán hiện hành.

– Phần trích khấu hao vượt mức quy định về trích khấu hao TSCĐ.

– Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị.

– Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô).

Ví dụ: Công ty Thuế Như Ý mua 1 xe ô tô giá trị 2 tỷ ( chưa bao gồm VAT), lệ phí trước bạ: 220 triệu (Công ty Thuế Như Ý không kinh doanh vận tải hành khách). Giá trị khấu hao là 10 năm.

Ta có: Giá trị TSCĐ = 2.000.000.000 => Thuế GTGT 10%= 200.000.000

Theo quy định thì chỉ được khấu trừ 1.600.000.000 => Thuế GTGT 10% =160.000.000

=>Nguyên giá TSCĐ = 2.000.000.000 + 200.000.000 – 160.000.000

= 2.040.000.000

Mà Lệ phí trước bạ   = 220.000.000

Như vậy tổng nguyên giá TSCĐ = 2.040.000.000 + 220.000.000

= 2.260.000.000

Vì chỉ ghi nhận vào chi phí khi tính thuế TNDN là 1.600.000.000 nên:

-Chênh lệch giá trị khấu hao = 2.260.000.000 – 1.600.000.000

=  660.000.000

-Chênh lệch giá trị khấu hao của 1 năm = 660.000.000/10

66.000.000 ( vì khấu hao 10 năm)

Như vậy: khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN cuối năm thì phải điền số tiền: 66.000.000 vào chỉ tiêu [B4] – Các khoản chi không được trừ khi xác định thuế thu nhập chịu thuế.

  • Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
  1. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
  2. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ

Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân nhưng không có hợp đồng thuê tài sản và chứng từ thanh toán thuê tài sản.

Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân nhưng không có chứng từ thanh toán thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

  1. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động
  1. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động (NLĐ) doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
  2. Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Vì vậy: Để ghi nhận chi phí tiền lương vào chi phí được trừ thì cần:

– Hợp đồng lao động (hoặc thoả ước lao động tập thể …)
– Quy chế tiền lương, thưởng, phụ cấp
– Quyết đinh tăng lương (trong trường hợp tăng lương)
– Chứng minh thư photo
– Bảng chấm công hàng tháng.
– Bảng thanh toán tiền lương.
– Thang bảng lương do doanh nghiệp tự xây dựng.
– Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu thanh toán qua ngân hàng.
– Tất cả phải có chữ ký đầy đủ.
– Mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN)

Ngoài ra:

– Sổ BHXH (nếu trường hợp làm trên 1 tháng)
– Bản khai trình việc sử dụng lao động khi mới bắt đầu hoạt động (Ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)
– Báo cáo tình hình sử dụng lao động Mẫu số 07 (Ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)
– Tờ khai Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
– Tờ khai thuế TNCN tháng, quý nếu có phát sinh
– Các chứng từ nộp thuế TNCN (nếu có)
Đối với những lao động thời vụ cần có thêm:
– Nếu không khấu trừ 10% thu nhập trước khi trả lương thì phải có Bản cam kết mẫu 02/CK-TNCN và MST.

  1. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
  1. Chi trang phục
  • Chi bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ.
  • Chi bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
  1. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến

Doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.

  1. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động
  • Không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
  • Thực hiện không đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp khi khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác.
  1. Chi trả tiền điện, tiền nước với những doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh; chủ cho thuê trực tiếp ký hợp đồng cung cấp điện, nước với nhà cung cấp
  • Doanh nghiệp chi trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp mà không có hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
  • Doanh nghiệp thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
  1. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết

Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.

  1. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái

Do cuối kỳ tính thuế đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).

  1. Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp); chi tài trợ cho y tế; chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai
  • Chi không đúng đối tượng
  • Chi mà không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
  1. Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo
  • Chi không đúng đối tượng là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  • Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
  1. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Thông tư 78/2014/TT-BTC.
– Thông tư 151/2014/TT-BTC.
– Thông tư 119/2014/TT-BTC.
– Thông tư 96/2015/TT-BTC.

 

Bài viết liên quan