1. Cơ sở áp thuế giá trị gia tăng hàng nông sản:
– Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ban hành ngày 03 tháng 06 năm 2008;
– Thông tư số 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;
– Thông tư số 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đối, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính về hóa đơn bán hàng háo, cung ứng dịch vụ;
– Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2016/TT-BTC;
2. Các loại thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ vào Thông tư số 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng có các loại thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:
2.1 Thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
Thuế suất thuế giá trị giá tăng 0% áp dụng đối với các đối tượng sau:
+ Hàng hóa xuất khẩu (Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài; bán vào khu phi thuế quan; điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế; Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ; ….)
+ Dịch vụ xuất khẩu (Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan);
Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ở đây bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (nên cũng sẽ áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0% khi xuất khẩu)
+ Vận tải quốc tế (Vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện.
+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan.
Trừ một số trường hợp không áp dụng thuế suất 0% ( Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài ….)
2.2 Thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
Đối tượng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% bao gồm:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt (không gồm nước uống đóng chai và các loại nước giải khát);
+ Thuốc trừ sâu và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; Quặng ( dùng để sản xuất phân bón);
+ Dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm: Đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản;
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
+ Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến (ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng);
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường (bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn)
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
+ Thiết bị, dụng cụ y tế ( các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch ….); thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; Bông, băng, gạc y tế; …..
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
+ Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT.
+ Dịch vụ khoa học và công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
+ Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
2.3 Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%
Các đối tượng còn lại không thuộc đối tượng chịu thuế suất 0%, 5%, không chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%, được áp dụng ở sản xuất, kinh doanh thương mại hoặc nhập khẩu.
2.4 Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (không áp dụng thuế suất, nội dung phần thuế suất trong hóa đơn sẽ gạch chéo) bao gồm:
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
+ Giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
+ Dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
+ Muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
+ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
+ Chuyển quyền sử dụng đất.
+ Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
+ Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán;
+ Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y (như: dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật;…..);
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam;
+ Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;
+ Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
+ Dạy học, dạy nghề;
+ Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền;
+ Vận chuyển hành khách công cộng;
+ Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp nhất định;
+ Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
+ Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ;
+ Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;
+ Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản;
+ Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh;
+ Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống;
+ Các hàng hóa, dịch vụ khác (Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế; Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; ….)
3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông sản:
Căn cứ vào khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng thì khi công ty mua sản phẩm nông sản, mang về sơ chế qua như sấy khô, cắt lát … khi bán ra chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:
Trường hợp 1: Công ty bán sản phẩm nông sản cho khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp 2: Công ty bán sản phẩm nông sản cho khách hàng là hộ kinh doanh, cá nhân, tổ chức khác không phải doanh nghiệp thì chịu thuế giá trị gia tăng là 5%.
4. Hậu quả của việc xuất sai thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Tại tiết b khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn: “Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuếsuất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quyđịnh tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.”